NHẬN TƯ VẤN







    Hợp Lực Sea Air
    Services Corporation

    SPEEDY WITH BEST CARE

    NHẬN TƯ VẤN







      Top Forwarder
      Hàng Đầu Việt Nam

      ĐỐI TÁC LOGISTICS TIN CẬY CỦA
      DOANH NGHIỆP

      NHẬN TƯ VẤN







        Chứng từ đi kèm khi vận chuyển

        Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa

        Quy định chế độ hoá đơn, chứng từ đi kèm bao gồm: Tờ khai hải quan.

        Căn cứ pháp lý cụ thể: Điều 4 Thông tư Liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP có hiệu lực thi hành kể từ 01/7/2015.

        Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trong thị trường nội địa

        Quy định chế độ hoá đơn, chứng từ đi kèm hàng hóa

        STT Nội dung Hóa đơn, chứng từ đi kèm Căn cứ pháp lý
        1 Hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh không trực tiếp nhập khẩu vận chuyển Hóa đơn, chứng từ của cơ sở bán hàng theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP. Khoản 2 – Điều 5 – Thông tư 64/2015/TTLT- BTC – BCT – BCA – BQP
        2 Điều chuyển hàng hóa nhập khẩu cho các cơ sở hoạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưng, đơn vị vị phụ thuộc; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng đi chào hàng; xuất hàng tham gia hội chợ, triển lãm Hóa đơn hoặc Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động. Khoản 3– Điều 5– Thông tư 64/2015
        3 Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển tại cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn tỉnh, thành phố Hàng hóa là sản phẩm gia công hoàn chỉnh nhập khẩu tại chỗ; nguyên, phụ liệu của các hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài hoặc các hợp đồng nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu được phép tiêu thụ tại thị trường Việt Nam Bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Điểm a Khoản 4 Điều 5 Thông tư 64/2015
        Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển tại cửa hàng trực thuộc khác địa bàn hoặc cửa hàng trực thuộc cùng địa bàn hạch toán độc lập Bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn theo quy định Điểm b – Khoản 4 – Điều 5 – Thông tư 64/2015
        Trường hợp cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu bán cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác Hóa đơn theo quy định Điểm c Khoản 4 Điều 5 Thông tư 64/2015
        4 Cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác Hợp đồng gia công lại kèm theo Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động. Khoản 5 Điều 5 Thông tư 64/2015
        5 Đối với hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu Hóa đơn do cơ quan có chức năng bán hàng tịch thu lập trong đó ghi rõ số lượng, chủng loại, giá trị từng loại hàng hóa. Khoản 6 Điều 5 Thông tư 64/2015
        6 Hàng hóa nhập khẩu mua của cơ quan Dự trữ quốc gia Hóa đơn bán hàng của cơ quan Dự trữ quốc gia Khoản 7 Điều 5 Thông tư 64/2015
        7 Hàng hóa là quà biếu, quà tặng miễn thuế; hàng hóa miễn thuế bán trong các khu kinh tế cửa khẩu, nếu thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa thì hàng hóa khi lưu thông trên thị trường Chứng từ chứng minh hàng hóa đã được kê khai, bản chính biên lai thu thuế nhập khẩu. Khoản 8 Điều 5 Thông tư 64/2015

        2. Thời hạn xuất trình hóa đơn, chứng từ: Tại thời điểm cơ quan chức năng kiểm tra Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 3

        3. Hình thức của quy định chế độ hoá đơn, chứng từ hợp lệ: Bản gốc (trừ trường hợp bản sao được ghi cụ thể ).

        4. Hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng nhập khẩu

        Khi đang trong quá trình vận chuyển nếu không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp lệ tại thời điểm kiểm tra thì được coi là hàng hóa nhập lậu. Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 6

        5. Hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng nhập khẩu

        5.1  Hàng hóa nhập khẩu của cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì hàng hóa nhập khẩu bị coi là hàng hóa nhập lậu:

        a) Hàng hóa nhập khẩu đang trên đường vận chuyển; đang bày bán; để tại kho, bến, bãi, điểm tập kết mà cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu không xuất trình được các hóa đơn, chứng từ chứng minh tính hợp pháp trong thời hạn quy định tại Điều 3 Thông tư này;

        b) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường có hóa đơn, chứng từ nhưng qua điều tra, xác minh của cơ quan chức năng xác định là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn. Hóa đơn không hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn được quy định tại các khoản 8, khoản 9 Điều 3 Chương I Nghị định số 51/2010/NĐ-CP;

        c) Hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh thu mua gom hàng hóa trao đổi cư dân biên giới xuất hóa đơn bán hàng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh khác vận chuyển vào nội địa. Khi các cơ quan chức năng xác minh nguồn gốc hàng hóa mà không có đủ chứng từ quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

        5.2  Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu mua, bán, vận chuyển hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng từ tại Chương II Thông tư này nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan như sau:

        a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng hóa nhập lậu bị xử phạt theo Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng;

        b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hoặc có nhưng không đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Chương II Thông tư này do hỏa hoạn, mất, hỏng, rách và cơ sở sản xuất, kinh doanh đã làm thủ tục khai báo theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP; đồng thời, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhập khẩu chứng minh được nguồn gốc hàng hóa là hợp pháp (thông qua việc sao lại các chứng từ, hóa đơn từ các đơn vị phát hành) thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;

        c) Trường hợp các hành vi vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu, lưu thông trên thị trường mà dẫn đến các hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì bị xử lý truy thu thuế và xử phạt theo quy định tại Luật Quản lý thuế;

        d) Các hành vi vi phạm các quy định về hóa đơn, chứng từ không thuộc các trường hợp nêu tại điểm a, b, c khoản này thì xử phạt theo các Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực có liên quan.

        6) Các quy định khác

        Quy định dán tem nhập khẩu: Đối với hàng hóa nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem hàng nhập khẩu thì ngoài các hóa đơn, chứng từ áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể thì các hàng hóa nhập khẩu này phải có tem hàng nhập khẩu dán vào hàng hóa theo quy định.

        Căn cứ pháp lý: Khoản 6 Điều 4 Thông tư liên tịch số 64/2015

        Quy định tem phụ bằng tiếng Việt: Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì không vi phạm quy định về nhãn hàng hóa nhưng tổ chức, cá nhân phải bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt trước khi đưa ra lưu thông (với điều kiện hàng hóa phải có nhãn gốc theo quy định).

        Căn cứ pháp lý: Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP.

        Các giấy tờ khác: Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện ngoài các hóa đơn, chứng từ quy định đối với hàng nhập khẩu còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

        Căn cứ pháp lý: Khoản 7 Điều 4 Thông tư Liên tịch số 64/2015

        Hàng hóa nguồn gốc xuất xứ Việt Nam

        2. Quy định chế độ hoá đơn, chứng từ đi kèm hàng hóa

        STT Nội dung Hóa đơn, chứng từ đi kèm khi vận chuyển Căn cứ pháp lý
        1 Vận chuyển hàng hóa từ người bán cho người mua Hóa đơn  GTGT bản gốc Khoản 7 Điều 3 Thông tư  số 26/2015/TT-BTC
        2 Vận chuyển hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu
        3 Vận chuyển hàng hóa để cho, tặng, biếu, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)
        4 Điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh Điều động Tại Điểm b, Khoản 2.6, Phụ lục 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013

        2. Quy định chế độ hoá đơn, chứng từ hợp lệ: bản gốc

        2.1 Hàng hoá xuất để bán, giao cho đại lý, đưa đi trao đổi phải lập hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho giao cho khách hàng.

        Trường hợp bán hàng, giao cho đại lý, đưa đi trao đổi theo phương thức vận chuyển hàng hoá đến địa điểm do khách hàng yêu cầu phải kèm theo hợp đồng kinh tế.

        2.2  Hàng hoá của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán lưu động phải có lệnh điều động và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho người thuộc cơ sở vận chuyển đi bán.

        2.3  Cơ sở kinh doanh xuất nguyên vật liệu đưa đi gia công phải có phiếu xuất kho ghi rõ xuất đưa gia công kèm theo hợp đồng gia công.

        2.4 Hàng hoá luân chuyển nội bộ từ kho này sang kho khác, giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong cùng một cơ sở kinh doanh phải có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

        Trường hợp cơ sở sản xuất chuyển hàng hoá do cơ sở sản xuất đến các chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc để bán mà chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc đóng ở địa phương khác nơi sản xuất (tỉnh, thành phố) thì phải lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

        2.5 Hàng hoá xuất trả lại bên bán do không đúng quy cách, chất lượng phải có công văn của cơ sở xuất trả ghi rõ lý do xuất trả kèm theo phiếu xuất kho của đơn vị trả lại hàng và hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (bản sao có dấu của cơ sở) của cơ sở bán hàng.

        2.6 Đối với các loại hàng hoá tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn, nếu người mua không yêu cầu xuất hoá đơn thì cơ sở bán hàng phải lập bảng kê bán hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

        2.7 Các sản phẩm mà người bán không thuộc đối tượng phải lập hoá đơn bán hàng được quy định sau đây:

        – Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa qua chế biến do người nông dân, ngư dân sản xuất, khai thác trực tiếp bán ra.

        – Đồ dùng của cá nhân, người không kinh doanh. Khi mua hàng, cơ sở mua phải lập bảng kê mua hàng theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Nếu cơ sở kinh doanh đặt trạm thu mua ở những nơi sản xuất tập trung thì phải đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trạm thu mua và phải lập bảng kê theo quy định nêu trên, khi vận chuyển hàng ra khỏi trạm thu mua phải có lệnh xuất kho của cơ sở kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

        2.8 Sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản do nông dân, ngư dân trực tiếp sản xuất, khai thác chưa qua chế biến thành sản phẩm khác, tiêu thụ ngoài địa phương nơi trực tiếp sản xuất (huyện) hoặc ngoài địa bàn thường xuyên tiêu thụ sản phẩm thì không phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông nhưng phải có xác nhận của UBND xã về số lượng (trọng lượng) sản phẩm do tự mình sản xuất mang theo.

        2.9 Cơ sở kinh doanh mua, nhận hàng hoá phải có trách nhiệm yêu cầu bên giao hàng hoá xuất hoá đơn, chứng từ hợp lệ giao cho mình. Trường hợp mua hàng của các đối tượng không phải là cơ sở kinh doanh (quy định tại điểm 7, điểm 8) phải lập bảng kê. Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty TNHH, công ty cổ phẩn, DNTN, HTX mua, nhận hàng hoá và trực tiếp vận chuyển về phải kèm theo hợp đồng kinh tế hoặc lệnh điều động như đối với trường hợp xuất bán hoặc trao đổi, giao cho đại lý.

        3) Hướng dẫn Quy định xử phạt vi phạm hành chính

        Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007 của Chính phủ quy định như sau:

        “ 3 Vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá vận chuyển trên đường thì bị xử phạt như sau ”

        a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn 12 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm.

        b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển trong thời hạn từ trên 12 giờ đến 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm.

        c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp không cung cấp được hoá đơn, chứng từ hợp pháp của lô hàng vận chuyển sau 24 giờ, kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm, nhưng chưa ra quyết định xử phạt.

        Trường hợp, cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau khi cơ quan thuế đã ra quyết định xử phạt hoặc không cung cấp được hoá đơn, chứng từ sau thời hạn quy định tại điểm này thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế, nhưng nếu cung cấp được chứng từ nộp thuế của lô hàng vận chuyển trong thời hiệu giải quyết khiếu nại thì chỉ bị phạt tiền theo mức quy định tại điểm này mà không bị xử phạt về hành vi trốn thuế”.

        4) Một số mức xử phạt vi phạm hành chính

        Hàng hóa trên đường vận chuyển phải có hóa đơn, trừ một số trường hợp pháp luật có quy định khác. Vậy đối với các trường hợp bắt buộc phải có thì khi vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn bị phạt bao nhiêu?

        1 . Khi vận chuyển hàng hóa có bắt buộc phải có hóa đơn không?

        Thông tư 39/2014/TT-BTC có hướng dẫn về việc tao, lập hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh khi bán hàng hóa, dịch vụ, theo đó, khi bán hàng hóa, bên bán phải lập và giao hóa đơn cho bên mua đối với hàng hóa có giá trị từ 200.000 đồng trở lên và hàng hóa có giá trị dưới 200.000 đồng khi bên mua có yêu cầu lập và giao hóa đơn.

        Từ quy định trên có thể thấy, khi vận chuyển hàng hóa trên đường đối với những trường hợp trên thì phải có hóa đơn. Nếu hàng hóa vận chuyển trên đường mà không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

        Lưu ý: Đối với hàng hóa có giá trị dưới 200.000 đồng thì phải có bảng kê bán kê bán lẻ hàng hóa. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định.

        2 . Mức xử phạt khi vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn

        Theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế còn bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

        2.1. Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn

        Trong trường hợp vận chuyển hàng hóa không có hóa đơn thì một trong các hành vi cụ thể bị xử phạt được quy định bao gồm:

        Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua. (điểm b khoản 4 Điều 38 Nghị định 109/2013/NĐ-CP).

        Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (khoản 4 Điều 3 Nghị định 49/2016/NĐ-CP).

        2.2. Xử phạt về hành vi trốn thuế

        Việc xử phạt đối với hành vi trốn thuế được quy định cụ thể tại Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC. Theo đó, nếu người nộp thuế có hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá thì bị xử lý cụ thể như sau:

        Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu (trừ các trường hợp bị xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này) hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên;

        Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ;

        Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ;

        Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ;

        Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

        Hình thức xử phạt bổ sung:

        Ngoài hình thức phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước.

        Số tiền thuế trốn, gian lận là số tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh tra.

        (Nguồn tham khảo: moj.gov.vn)

        Để lại một bình luận

        Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *